Tuesday, January 10, 2012

Tiền sử dụng đất

[Cap phep xay dung] - Sử dụng đất cần đóng những loại thuế nào? Thuế được thu trong những trường hợp nào? Ngoài ra còn những quy định nào liên quan đến sở hữu đất.


1/ Tiền sử dụng đất được thu trong những trường hợp nào? có trường hợp nào không phải nộp tiền sử dụng đất?
Theo nghị định 38 ngày 23/8/2000 của Chính phủ, tiền sử dụng đất được thu trong các trường hợp người sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, mua nhà thuộc sở hữu nhà nước và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên cũng có những trường hợp được giao đất nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể là:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trong hạn mức theo quy định của pháp luật đất đai, tổ chức sử dụng đất vào mục đích công cộng, doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng đất do nhà nước giao trước ngày 1/1/1999 vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Người sử dụng đất được nhà nước cho thuê đất. - Người đang sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ.
- Người sử dụng đất được mua nhà thuộc sở hữu nhà nước trong các trường hợp thanh lý, hóa giá cho người đang thuê trước ngày 5/7/1994 đã nộp đủ tiền theo quy định và trong giá bán nhà đã tính yếu tố vị trí nhà hoặc tiền sử dụng đất, hoặc trong giấy tờ thanh lý, hóa giá có ghi diện tích nhà kèm theo diện tích đất sử dụng.
- Người đang sử dụng đất mà đã nộp tiền sử dụng đất, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để làm nhà ở, để xây dựng công trình.
2/ Tiền sử dụng đất được tính như thế nào?
Tiền nộp = (Diện tích đất) X (Giá đất) X (Mức thu)
- Diện tích đất được tính bằng m2.
- Giá đất để tính tiền sử dụng đất do UBND tỉnh, Thành phố quy định, ở TPHCM  áp dụng theo bảng giá đất mới nhất.
- Mức thu là 0%, 20%, 40% hoặc 100% tùy trường hợp.

3/ Mức thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi được chuyển mục đích sử dụng được quy định như thế nào?
- Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất là đất ao, vườn,... nằm trong khu dân cư, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sang đất làm nhà ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở (hạn mức đất ở xem ở câu 4 phần những quy định chung), phần diện tích vượt hạn mức phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sang đất làm nhà ở thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở (hạn mức đất ở xem ở câu 4 phần những quy định chung), phần diện tích vượt hạn mức phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao cho tổ chức sử dụng không phải vào mục đích làm nhà ở và không phải nộp tiền sử dụng đất, nhưng tổ chức này đã tự phân chia cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở, nếu được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtthì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
     + Nếu thời điểm phân chia nhà hoặc đất trước ngày 15/10/1993, thì người đang sử dụng đất phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở, phần diện tích đất vượt hạn mức đất ở phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
     + Nếu thời điểm phân chia đất từ ngày 15/10/1993 trở về sau thì người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
4/ Mức thu tiền sử dụng đất đối với đất đô thị khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Người đang sử dụng đất ở đô thị mà không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nhưng phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, khi được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
 - Sử dụng đất ở ổn định trước ngày 18/12/1980 thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
 - Sử dụng đất ở ổn định từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất.
 - Sử dụng đất ở ổn định từ ngày 15/10/1993 trở về sau thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
 - Nếu do nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất trước đó (từ ngày 15/10/1993 trở đi) mà không có giấy tờ hợp lệ, chỉ có giấy tờ mua bán, chuyển nhượng giữa 2 bên được UBND xã, phường xác nhận thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất.
Các mức thu tiền sử dụng đất nói trên chỉ áp dụng đối với diện tích đất ở trong hạn mức đất ở, phần diện tích đất ở vượt hạn mức phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
5/ Còn đối với đất ở khu dân cư nông thôn, mức thu tiền sử dụng đất khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Được tính như sau:
 - Sử dụng đất ở ổn định trước ngày 31/5/1990 thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
 - Sử dụng đất ở ổn định từ ngày 31/5/1990 đến trước ngày 15/10/1993 thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất.
 - Sử dụng đất ở ổn định từ ngày 15/10/1993 trở về sau thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
 - Nếu do nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất trước đó (từ ngày 15/10/1993 trở đi) mà không có giấy tờ hợp lệ, chỉ có giấy tờ mua bán, chuyển nhượng giữa 2 bên được UBND xã, phường xác nhận thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất.
6/ Ai được giảm tiền sử dụng đất? giảm bao nhiêu?
- Giảm 100%: Bà mẹ VN anh hùng, anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, người hoạt động cách mạng trước CMT8 1945, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức từ 81% trở lên.
- Giảm 90%: Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80%.
- Giảm 80%: Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60%.
- Giảm 70%: Thân nhân của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40%.
- Giảm 65%: Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày, người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng thưởng huân chương kháng chiến hạng I hoặc huân chương chiến thắng hạn nhất.

Monday, January 2, 2012

Quyền sử dụng đất - Những quy định chung

1/ Những loại giấy tờ gì chứng nhận quyền sử dụng đất?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ("giấy đỏ") hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị ("giấy hồng").
Nếu chưa có "giấy đỏ" hoặc "giấy hồng" mà có một trong những loại giấy tờ sau đây thì cũng được gọi là giấy tờ hợp lệ về đất:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Những giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cấp trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trong từng thời kì của nhà nước VN Dân chủ Cộng Hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền nam VN, Nhà Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam mà người được giao đất, cho thuê đất vẫn liên tục sử dụng đất từ đó đến nay.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền chế độ cũ cấp vẫn liên tục sử dụng đất từ đó đến nay.
- Giấy tờ về thừa kế, tặng, cho nhà ở gắn liền với đất mà được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận và đất đó không có tranh chấp.
- Bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa.
- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã, phường, thị trấn thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận kết quả thẩm tra của UBND xã, phường, thị trấn.
2/ Muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải có giấy tờ gì?
Theo thông tư 1990 ngày 30/11/2001 của tổng cục địa chính thì người sử dụng đất có 1 trong 10 loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Giấy tờ của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất ở cho hộ gia đình, xã viên hợp tác xã từ trước ngày 28/6/1971.
- Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà theo quy định của pháp luật.
Và 8 loại giấy tờ đã nêu ở câu số 1.



3/ Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
UBND cấp tỉnh, thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức trong nước, nhà chùa, nhà thờ, thánh thất tôn giáo và tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất tại VN.
UBND cấp quận, huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng.


4/ Thế nào là đất ở, hạn mức đất ở được quy định như thế nào?
Đất ở của hộ gia đình, cá nhân là đất để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt như bếp, sân, giếng nước, nhà tắm, vệ sinh, lối đi, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà kho...
Tại TPHCM theo quyết định số 64 ngày 30/7/2001 của UBND TPHCM, hạn mức đất ở là:
- Không quá 160m2 đối với các quận nội thành (1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Tân Bình, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Gò Vấp).
- Không quá 200m2 đối với các quận mới 2, 7, 9, 12, Thủ Đức và thị trấn (các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè)
- Không quá 250m2 đối với khu quy hoạch, phát triển đô thị.
- Không quá 300m2 đối với huyện Cần Giờ và các khu dân cư nông thôn.


5/ Đất nông nghiệp muốn chuyển thành đất ở thì phải làm sao?
Đất nông nghiệp muốn chuyển thành đất ở phải lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, Trên thực tế có thể lập hồ sơ chuyển nhượng (mua đất) và chuyển mục đích cùng một lúc.


Nguồn: xinphepxaydung.com

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | 100 Web Hosting